THÔNG TƯ
Hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá
trong doanh nghiệp
--------------------------------
- Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2008;
- Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Nghị định số 09/2009/NĐ-CP
ngày 5/2/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà
nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ
tướng Nguyễn Sinh Hùng tại công văn số 2225/VPCP-KTTH ngày 9/4/2009 của Văn
phòng Chính phủ về việc xử lý chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, Bộ Tài chính hướng
dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp như sau:
PHẦN A - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng:
Thông tư này áp dụng cho doanh nghiệp
được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Thông tư
không áp dụng đối với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ.
Đối với các doanh nghiệp được thành
lập trên cơ sở các Hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ các nước, nếu Hiệp định có các quy định về xử lý chênh
lệch tỷ giá khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của
Hiệp định đó.
Điều
2. Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. “Ngoại tệ” là đơn vị tiền tệ khác
với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp.
2.
“Nghiệp vụ ngoại tệ” là chỉ các nghiệp vụ thu chi bằng ngoại tệ và để tính giá.
3. “Tỷ
giá hối đoái” là tỷ giá trao đổi giữa hai loại tiền (sau đây gọi tắt là tỷ
giá).
4.
“Chênh lệch tỷ giá hối đoái” là chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ kế toán với tỷ
giá quy đổi tại thời điểm điều chỉnh của cùng một loại ngoại tệ.
Điều 3. Doanh nghiệp có các
nghiệp vụ ngoại tệ thực hiện hạch toán các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Điều
4. Những ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá quy
đổi ra "Đồng" Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ
theo tỷ giá giao dịch của ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm
thực tế phát sinh hoặc đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
cuối kỳ.
PHẦN
B - QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
5. Toàn bộ chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh trong
kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
(của doanh nghiệp vừa sản xuất kinh doanh, vừa có hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản) được hạch toán ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài
chính trong kỳ.
Điều
6. Nội dung xử lý các
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái:
1. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái của nghiệp vụ ngoại tệ trong kỳ:
1.1. Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để
hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập:
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình
thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực
hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh lũy kế,
riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây
dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn
đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh
cụ thể:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng được phân bổ dần vào thu nhập tài
chính của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình
đưa vào hoạt động.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm được phân bổ dần vào chi phí tài
chính của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình
đưa vào hoạt động.
1.2. Thời kỳ doanh nghiệp đang hoạt động
sản xuất kinh doanh:
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể
cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang
hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong năm tài
chính cụ thể:
a. Đối với nợ phải thu:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập tài chính trong kỳ.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí tài chính trong kỳ.
b. Đối với nợ phải trả:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào thu nhập tài chính trong kỳ.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào chi phí tài chính trong kỳ.
1.3. Thời kỳ giải thể, thanh lý doanh
nghiệp:
a. Đối với nợ phải thu:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập thanh lý doanh
nghiệp.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí thanh lý doanh
nghiệp.
b. Đối với nợ phải trả:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào thu nhập thanh lý doanh nghiệp.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào chi phí thanh lý doanh
nghiệp.
1.4. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ do việc mua, bán ngoại tệ:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập tài chính trong kỳ.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí tài chính trong kỳ.
2. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối kỳ:
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải quy đổi
số dư tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu, nợ phải trả
có gốc ngoại tệ ra "đồng Việt Nam ” theo tỷ giá quy định tại Điều
3 của Thông tư này. Khoản chênh lệch giữa tỷ giá sau khi quy đổi với tỷ giá
đang hạch toán trên sổ kế toán được xử lý như sau:
2.1. Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối
năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở
xuống) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì không hạch toán
vào chi phí hoặc thu nhập mà để số dư trên báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi
bút toán ngược lại để xoá số dư.
2.2. Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối
năm của các khoản nợ dài hạn (trên 1 năm) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo
cáo tài chính thì được xử lý như sau:
a. Đối với các khoản nợ phải thu dài hạn:
Đối với các khoản nợ phải thu bằng ngoại
tệ, công ty phải đánh giá lại số dư cuối năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù
trừ, chênh lệch còn lại được xử lý như sau:
- Trường hợp chênh lệch tăng được hạch
toán vào thu nhập tài chính trong năm.
- Trường hợp chênh lệch giảm được hạch
toán vào chi phí tài chính trong năm.
b. Đối với các khoản nợ phải trả dài hạn:
Đối với khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ,
công ty phải đánh giá lại số dư cuối năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ,
chênh lệch còn lại được xử lý như sau:
- Trường hợp chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái thì chênh lệch tỷ giá hạch toán vào chi
phí tài chính trong năm và được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp. Trường hợp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái vào chi phí làm cho kết quả kinh doanh của
công ty bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để công
ty không bị lỗ nhưng mức hạch toán vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng
chênh lệch tỷ giá của số dư ngoại tệ dài hạn phải trả trong năm đó. Số chênh
lệch tỷ giá còn lại sẽ được theo dõi và tiếp tục phân bổ vào chi phí cho các
năm sau nhưng tối đa không quá 5 năm.
- Trường hợp chênh lệch giảm thì được hạch
toán vào thu nhập tài chính.
Khi thanh lý từng khoản nợ phải thu, nợ
phải trả dài hạn, nếu tỷ giá thanh toán thực tế phát sinh cao hơn hoặc thấp hơn
tỷ giá đang hạch toán trên sổ sách thì phần chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được xử lý như quy định tại điểm
1.2 khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.
PHẦN C - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
7. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 44/TC-TCDN ngày
8/7/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong
doanh nghiệp nhà nước và Thông tư số 38/2001/TT-BTC ngày 05/6/2001 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 44/TC-TCDN ngày 8/7/1997.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó TPCP;
- Văn phòng TW và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng BCĐ phòng, chống tham nhũng TW;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc
Chính phủ, VCCI;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Website Chính phủ; Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp)
- Các Tổng công ty Nhà nước, Hội Kế toán và Kiểm
toán VN (VAA), Hội Kiểm toán viên hành nghề VN (VACPA)
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
- Website Bộ Tài chính
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trần Văn Hiếu
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét