THÔNG TƯ
Hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
--------------------------------
- Căn
cứ Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2008;
- Căn
cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Căn cứ Nghị định
số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định đối với các doanh
nghiệp như sau:
PHẦN A - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng,
phạm vi áp dụng:
1. Thông tư này áp
dụng cho doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật.
Chi phí khấu hao
tài sản cố định tính theo quy định tại Thông tư này được sử dụng để xác định
chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Việc tính và
trích khấu hao theo Thông tư này được thực hiện đối với từng tài sản cố định
(sau đây viết tắt là TSCĐ) của doanh nghiệp.
Điều 2. Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu
như sau:
1. Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái
vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
2. Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất,
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản
cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh,
bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
3. Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của
công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa
chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận
trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại
hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại
thời điểm ký hợp đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài
sản cố định thuê hoạt động.
4. Tài sản cố định tương tự: là TSCĐ có công dụng tương tự trong cùng một
lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.
5. Nguyên giá tài sản cố định:
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản
đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào
sử dụng theo dự tính.
6. Giá trị hợp lý của tài sản cố định: là giá trị tài sản có thể trao đổi
giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
7. Thời gian sử dụng tài sản cố định: là thời gian doanh nghiệp dự tính sử
dụng tài sản cố định vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc xác định theo số
lượng, khối lượng sản phẩm dự kiến sản xuất được từ việc sử dụng tài sản cố
định theo quy định hiện hành, ở điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số
kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định và các yếu tố khác có liên quan đến sự
hoạt động của tài sản cố định.
8. Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của
tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của
tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
9. Giá
trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định: là tổng cộng giá trị hao mòn của tài
sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
10. Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
thời gian sử dụng của tài sản cố định.
11. Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã
trích vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố
định tính đến thời điểm báo cáo.
12. Giá trị còn lại của tài sản cố định: là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ
sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của TSCĐ tính
đến thời điểm báo cáo.
13. Sửa chữa tài sản cố định: là việc duy tu, bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong
quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt
động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.
14. Nâng cấp tài sản cố định: là hoạt động cải tạo, xây lắp, trang bị bổ
sung thêm cho TSCĐ nhằm nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm, tính năng tác
dụng của TSCĐ so với mức ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ; đưa
vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của
TSCĐ so với trước.
PHẦN B - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 3. Tiêu chuẩn
và nhận biết tài sản cố định:
1. Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu
độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ
một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng
thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
b. Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài
sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử
dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện
được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản
cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản
đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là
một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả
mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng
thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
2. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã
chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại điểm 1 ở trên, mà không
hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.
Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản
1 Điều 3 Thông tư này thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng
các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình tạo ra từ
nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:
a. Tính khả thi về
mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng
theo dự tính hoặc để bán;
b. Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô
hình để sử dụng hoặc để bán;
c. Doanh nghiệp
có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
d. Tài sản vô
hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
đ. Có đầy đủ
các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai
đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
e. Có khả năng
xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo
ra tài sản vô hình đó;
g. Ước tính có
đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định
vô hình.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào
tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp,
chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế kinh
doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt
đầu hoạt động.
Điều 4. Xác định nguyên giá của tài sản cố định:
1. Xác định nguyên
giá tài sản cố định hữu hình:
a. TSCĐ hữu hình
mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể
cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi
ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như:
lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí
vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước
bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ
hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại
thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng
cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua
TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá
trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình, còn TSCĐ
hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả
cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào
sử dụng.
Trường hợp sau khi
mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất,
doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất
phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình; nguyên giá của TSCĐ xây dựng
mới được xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định
tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo
quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.
b. TSCĐ hữu hình
mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ
mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản
khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ
đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản
phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp;
chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có
thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá
trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
c. Tài sản cố định
hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh
nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán
công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi
phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm
đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ,
giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi
phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác
vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).
d. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao
thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan
trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng
chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm
tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ
các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành
tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
đ. Tài sản cố
định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được
biếu, được tặng, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội
đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.
e. Tài sản cố định
hữu hình được cấp; được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên
số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế
của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các
chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi
phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…
g. Tài sản cố định
hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:
TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá
trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và
người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định
của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a. Tài sản cố định
vô hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ vô
hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra
tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm,
trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại
thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm).
b. Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ vô
hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài
sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của
tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các
khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa
tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với
một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền
sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
c. Tài sản cố định
vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ vô
hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi
phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên
giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh
nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá
trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.
d. Tài sản cố định
vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐ vô
hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến
khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó
vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí
phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành,
danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản
mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch
toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
đ. TSCĐ vô hình là
quyền sử dụng đất:
- Trường hợp doanh
nghiệp được giao đất có thu tiền sử dụng đất: nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng
đất được giao được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng
đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt
bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công
trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
- Trường hợp doanh
nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được tính vào chi phí kinh doanh, không ghi
nhận là TSCĐ vô hình. Cụ thể:
+ Nếu doanh nghiệp
thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì được phân bổ dần vào
chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Nếu doanh nghiệp
thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ
tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
e. Nguyên giá của
TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là toàn bộ các chi phí thực tế
mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng theo quy
định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
g. Nguyên giá TSCĐ
là các chương trình phần mềm:
Nguyên giá TSCĐ
của các chương trình phần mềm được xác định là toàn bộ các chi phí thực tế mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương
trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết
kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Tài sản cố định
thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại thời điểm
khởi đầu thuê tài sản hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu (trường hợp giá trị của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh
ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
4. Nguyên giá tài
sản cố định của doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
a. Đánh giá lại
giá trị TSCĐ trong các trường hợp:
- Theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển
đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách
nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty
trách nhiệm hữu hạn.
- Dùng tài sản để
đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
b. Đầu tư nâng cấp
TSCĐ.
c. Tháo dỡ một hay
một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được quản lý theo tiêu chuẩn của 1
TSCĐ hữu hình.
Khi thay đổi
nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và
xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu
hao luỹ kế, thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định:
1. Mọi TSCĐ trong
doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá
đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được
phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng
ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
2. Mỗi TSCĐ phải
được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách
kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ kế
toán của TSCĐ
|
=
|
Nguyên giá
của tài sản cố định
|
-
|
Số hao mòn
luỹ kế của TSCĐ
|
3. Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng
chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo
quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.
4. Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối
với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh
doanh như những TSCĐ thông thường.
Điều 6. Phân
loại tài sản cố định của doanh nghiệp:
Căn cứ vào mục đích sử dụng của tài sản cố
định, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:
1. Tài sản cố định dùng
cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử
dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Đối với tài sản cố
định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến
trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi
công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các
công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân
bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
Loại 2: Máy móc, thiết
bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh
vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những máy móc
đơn lẻ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền
dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường
thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống
thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ
quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết
bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
Loại 5: Vườn cây lâu năm,
súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê,
vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm
việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ
các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm
nghệ thuật.
b. Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành,
bằng sáng chế phát minh, tác
phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ
thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống
cây trồng và vật liệu nhân giống.
2. Tài sản cố định dùng cho
mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những tài sản cố định do
doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh,
quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố định này cũng được phân loại theo
quy định tại điểm 1 nêu trên.
3. Tài sản cố định bảo
quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ,
giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
4. Tuỳ theo yêu cầu quản
lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các tài sản cố
định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
Điều 7. Đầu tư nâng cấp,
sửa chữa tài sản cố định:
1. Các chi phí doanh nghiệp chi ra để đầu tư
nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, không được
hạch toán các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2. Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không
được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào
chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.
Đối với những tài sản cố định mà việc sửa
chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự
toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số
chênh lệch này.
Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch
được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
3. Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát
sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích
kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng
nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi
nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Điều 8.
Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
1. Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp,
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định phải theo đúng các quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Đối với tài sản cố định đi thuê:
a. TSCĐ thuê hoạt động:
- Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản
lý, sử dụng TSCĐ theo các quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ được
hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở
hữu, phải theo dõi, quản lý TSCĐ cho thuê.
b. Đối với TSCĐ thuê tài chính:
- Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản
lý, sử dụng tài sản cố định đi thuê như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh
nghiệp và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê tài
sản cố định.
- Doanh nghiệp cho thuê,
với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực hiện đúng các quy định trong
hợp đồng cho thuê tài sản cố định.
c. Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản
(bao gồm cả thuê hoạt động và thuê tài chính) quy định bên đi thuê có trách
nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê
được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng
thời gian tối đa không quá 3 năm.
4. Đối với giao dịch bán
và thuê lại tài sản cố định:
- Trường hợp doanh nghiệp
bán và cho thuê lại tài sản cố định là thuê hoạt động, doanh nghiệp phải thực
hiện như quy định đối với doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định hoạt động. Các
khoản chênh lệch phát sinh khi giá bán thỏa thuận, tiền thuê lại tài sản cố
định ở mức thấp hơn hoặc cao hơn giá trị hợp lý được hạch toán ngay vào thu
nhập trong kỳ phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí theo quy định.
- Trường hợp doanh nghiệp bán và thuê lại tài sản
cố định là thuê tài chính, doanh nghiệp phải thực hiện như quy định đối với
doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính. Khoản chênh lệch giữa giữa thu
nhập bán tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế toán được hạch toán vào thu
nhập theo quy định.
PHẦN C - QUY ĐỊNH VỀ TRÍCH
KHẤU HAO
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 9. Nguyên tắc trích khấu
hao TSCĐ:
1. Tất cả TSCĐ
hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
- TSCĐ đã khấu hao
hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ chưa khấu
hao hết bị mất.
- TSCĐ khác do
doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ
thuê tài chính).
- TSCĐ không được
quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ sử dụng
trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các
TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như:
nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch,
nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động,
cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
- TSCĐ là nhà và
đất ở trong trường hợp mua lại nhà và đất ở đã được nhà nước cấp quyền sử dụng
đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất không phải tính khấu hao.
- TSCĐ từ nguồn
viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh
nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
- TSCĐ vô hình là
quyền sử dụng đất.
2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định
quy định tại điểm 2.2 mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp thì không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp.
3. Trường hợp TSCĐ
sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh
nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này có tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các tài
sản cố định này để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản
lý.
4. TSCĐ chưa khấu
hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được, doanh nghiệp
xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra. Chênh
lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường và giá trị thu hồi
được (nếu có), doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp. Trường hợp
Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp
được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh
nghiệp.
5. Doanh nghiệp
cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
6. Doanh nghiệp
thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải
trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy
định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh
nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng
thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài
chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
7. Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều
chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì
các TSCĐ này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị
nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó. Thời điểm trích khấu hao đối
với những tài sản này là thời điểm doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa
tài sản vào sử dụng và thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm. Thời gian cụ
thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải đăng ký với cơ quan thuế trước khi
thực hiện.
8. Các doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị doanh
nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) thì phần
chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ
sách kế toán không được ghi nhận là TSCĐ vô hình và được phân bổ dần vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thời gian không quá 10 năm. Thời điểm bắt
đầu phân bổ vào chi phí là thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công
ty cổ phần (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
9. Việc trích hoặc
thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của
tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ
theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.
Điều 10. Xác định thời gian sử dụng tài sản cố
định hữu hình:
1. Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải
căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Thông tư này để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định.
2. Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng,
thời gian sử dụng của tài sản cố định được xác định như sau:
Thời
gian sử dụng của TSCĐ
|
=
|
Giá
trị hợp lý của TSCĐ
|
x
|
Thời gian sử dụng của TSCĐ mới cùng loại xác định theo Phụ lục 1
(ban hành kèm theo Thông tư này)
|
Giá bán của TSCĐ cùng loại mới 100% (hoặc của TSCĐ tương đương
trên thị trường)
|
Trong
đó:
Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong
trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh
giá của tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá (trong trường hợp được cho,
được biếu, được tặng, được cấp, được điều chuyển đến ) và các trường hợp khác.
3. Thay đổi thời gian sử dụng tài sản cố định:
a. Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời
gian sử dụng của tài sản cố định mới và đã qua sử dụng khác với khung thời gian
sử dụng quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp
phải lập Phương án thay đổi thời gian sử dụng tài sản cố định trên cơ sở giải
trình rõ các nội dung sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế;
- Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ tài sản, tình
trạng thực tế của tài sản);
- Ảnh hưởng của việc tăng, giảm khấu hao TSCĐ
đến kết quả sản xuất kinh doanh và nguồn vốn trả nợ các tổ chức tín dụng.
b. Thẩm quyền phê duyệt Phương án thay đổi
thời gian sử dụng của tài sản cố định:
- Bộ Tài chính phê duyệt đối với các công ty
nhà nước, bao gồm: công ty mẹ các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước; các
công ty con do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; các công ty cổ phần do nhà
nước nắm giữ 51% vốn điều lệ trở lên thuộc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty
nhà nước.
- Sở Tài chính phê duyệt đối với các công ty
nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính trên địa bàn.
Trên cơ sở Phương án thay đổi thời gian sử dụng tài sản cố định đã được phê
duyệt, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày được phê duyệt Phương án, doanh nghiệp
phải đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
c. Doanh nghiệp chỉ được
thay đổi thời gian sử dụng TSCĐ một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời
gian sử dụng của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và
không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc
ngược lại tại năm quyết định thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời
gian sử dụng TSCĐ không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp
quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định.
4. Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay
một số bộ phận của tài sản cố định) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử
dụng đã xác định trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định
lại thời gian sử dụng của tài sản cố định theo ba tiêu chuẩn nêu trên tại thời
điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn
cứ làm thay đổi thời gian sử dụng, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy
định tại tiết b khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
Điều 11. Xác định thời gian sử
dụng tài sản cố định vô hình:
1. Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình nhưng
tối đa không quá 20 năm.
2. Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn, thời gian sử dụng
là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.
3. Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối
với giống cây trồng, thì thời gian sử dụng là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn
bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).
Điều 12. Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định
trong một số trường hợp đặc biệt:
1. Đối với dự án đầu tư theo hình thức Xây dựng
- Kinh doanh - Chuyển giao (B.O.T), thời gian sử dụng tài sản cố định được xác
định từ thời điểm đưa tài sản cố định
vào sử dụng đến khi kết thúc dự án.
2. Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C) có bên nước ngoài tham gia
Hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nước ngoài thực hiện
chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam, thì thời gian sử dụng tài sản
cố định chuyển giao được xác định từ thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng
đến khi kết thúc dự án.
3. Đối với dây
chuyền sản xuất có tính đặc thù quân sự và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh tại các công ty quốc phòng, công ty an ninh, thì căn cứ vào quy
định tại Thông tư này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công An quyết định khung thời gian sử
dụng của các tài sản này.
Điều 13. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định:
1. Nội dung của phương pháp khấu hao đường
thẳng; phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh; phương pháp khấu
hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định
cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp được lựa chọn
các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh
nghiệp:
a. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được
trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu
hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp
đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt
động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm
việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý;
súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp
phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh
vượt 2 lần mức quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định nêu tại Phụ
lục 1 kèm theo Thông tư này, thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần)
không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ.
b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều
chỉnh:
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi
phải thay đổi, phát triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu
hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các
điều kiện sau:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo
lường, thí nghiệm.
c. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối
lượng sản phẩm:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh
doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị
thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản
phẩm;
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản
phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng
trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
3. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký phương pháp
trích khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp
quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. Trường hợp việc lựa chọn của doanh
nghiệp không trên cơ sở có đủ các điều kiện quy định thì trong vòng 30 ngày kể
từ ngày cơ quan thuế trực tiếp quản lý nhận được đăng ký phương pháp trích khấu
hao tài sản cố định của doanh nghiệp (tính theo dấu bưu điện), cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để thay đổi phương pháp khấu hao cho phù
hợp.
4. Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh
nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá
trình sử dụng TSCĐ trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó để
đem lại lợi ích cho doanh nghiệp hoặc khi có thay đổi đáng kể cách thức ước
tính thu hồi lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp khấu hao,
doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ và thay
đổi về cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp đối với TSCĐ
cần thay đổi phương pháp khấu hao và mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi
phương pháp trích khấu hao tối đa không quá hai lần trong quá trình sử dụng và
phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
PHẦN D - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 1/1/2010 và thay thế Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Điều 15. Trường hợp các cá nhân kinh
doanh có TSCĐ đáp ứng đầy đủ các quy định về quản lý tài sản cố định tại Thông
tư này thì được trích khấu hao tài sản cố định để xác định chi phí hợp lý được
trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Điều 16. Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
có trách nhiệm thực hiện, tổ chức và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng
Chế độ này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các
Phó TTCP;
- Văn phòng TW và các ban
của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối
cao;
- Toà án
Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính, Cục
Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Website Chính phủ; Công
báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ
Tư pháp);
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nhà nước, Hội Kế toán và Kiểm toán VN, Hội Kiểm toán viên hành nghề
VN (VACPA)
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trần Văn Hiếu
|
PHỤ LỤC
I
KHUNG THỜI GIAN SỬ DỤNG CÁC LOẠI TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009
/TT-BTC
ngày
20/10/2009 của Bộ Tài chính)
Danh mục các nhóm tài sản cố định |
Thời gian sử dụng tối thiểu (năm)
|
Thời gian sử dụng tối đa (năm)
|
A - Máy móc,
thiết bị động lực
|
||
1. Máy phát động
lực
|
8
|
10
|
2. Máy phát điện
|
7
|
10
|
3. Máy biến áp
và thiết bị nguồn điện
|
7
|
10
|
4. Máy móc,
thiết bị động lực khác
|
6
|
10
|
B - Máy móc, thiết bị công tác
|
||
1. Máy công cụ
|
7
|
10
|
2. Máy móc thiết
bị dùng trong ngành khai khoáng
|
5
|
10
|
3. Máy kéo
|
6
|
8
|
4. Máy dùng cho
nông, lâm nghiệp
|
6
|
8
|
5. Máy bơm nước
và xăng dầu
|
6
|
8
|
6. Thiết bị
luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn mòn kim loại
|
7
|
10
|
7. Thiết bị
chuyên dùng sản xuất các loại hoá chất
|
6
|
10
|
8. Máy móc,
thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh
|
10
|
20
|
9. Thiết bị
chuyên dùng sản xuất các linh kiện và điện tử, quang học, cơ khí chính xác
|
5
|
12
|
10. Máy móc,
thiết bị dùng trong các ngành sản xuất da, in văn phòng phẩm và văn hoá phẩm
|
7
|
10
|
11. Máy móc,
thiết bị dùng trong ngành dệt
|
10
|
15
|
12. Máy móc,
thiết bị dùng trong ngành may mặc
|
5
|
7
|
13. Máy móc,
thiết bị dùng trong ngành giấy
|
5
|
15
|
14. Máy móc,
thiết bị sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm
|
7
|
12
|
15. Máy móc,
thiết bị điện ảnh, y tế
|
6
|
12
|
16. Máy móc,
thiết bị viễn thông, thông tin, điện tử, tin học và truyền hình
|
3
|
15
|
17. Máy móc,
thiết bị sản xuất dược phẩm
|
6
|
10
|
18. Máy móc,
thiết bị công tác khác
|
5
|
12
|
19. Máy móc,
thiết bị dùng trong ngành lọc hoá dầu
|
10
|
20
|
20. Máy móc,
thiết bị dùng trong thăm dò khai thác dầu khí.
|
7
|
10
|
21. Máy móc
thiết bị xây dựng
|
8
|
12
|
22. Cần cẩu
|
10
|
20
|
C - Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm
|
||
1. Thiết bị đo
lường, thử nghiệm các đại lượng cơ học, âm học và nhiệt học
|
5
|
10
|
2. Thiết bị
quang học và quang phổ
|
6
|
10
|
3. Thiết bị điện
và điện tử
|
5
|
8
|
4. Thiết bị đo
và phân tích lý hoá
|
6
|
10
|
5. Thiết bị và
dụng cụ đo phóng xạ
|
6
|
10
|
6. Thiết bị
chuyên ngành đặc biệt
|
5
|
8
|
7. Các thiết bị
đo lường, thí nghiệm khác
|
6
|
10
|
8. Khuôn mẫu dùng
trong công nghiệp đúc
|
2
|
5
|
D - Thiết bị và phương tiện vận tải
|
||
1. Phương tiện
vận tải đường bộ
|
6
|
10
|
2. Phương tiện
vận tải đường sắt
|
7
|
15
|
3. Phương tiện
vận tải đường thuỷ
|
7
|
15
|
4. Phương tiện
vận tải đường không
|
8
|
20
|
5. Thiết bị vận
chuyển đường ống
|
10
|
30
|
6. Phương tiện
bốc dỡ, nâng hàng
|
6
|
10
|
7. Thiết bị và
phương tiện vận tải khác
|
6
|
10
|
E - Dụng cụ quản lý
|
||
1. Thiết bị tính
toán, đo lường
|
5
|
8
|
2. Máy móc,
thiết bị thông tin, điện tử và phần mềm tin học phục vụ quản lý
|
3
|
8
|
3. Phương tiện
và dụng cụ quản lý khác
|
5
|
10
|
G - Nhà cửa, vật kiến trúc
|
||
1. Nhà cửa loại
kiên cố (1)
|
25
|
50
|
2. Nhà nghỉ giữa
ca, nhà ăn giữa ca, nhà vệ sinh, nhà thay quần áo, nhà để xe...
|
6
|
25
|
3. Nhà cửa khác
(2)
|
6
|
25
|
4. Kho chứa, bể
chứa; cầu, đường, đường băng sân bay; bãi đỗ, sân phơi...
|
5
|
20
|
5. Kè, đập,
cống, kênh, mương máng, bến cảng, ụ triền đà...
|
6
|
30
|
6. Các vật kiến
trúc khác
|
5
|
10
|
H - Súc vật, vườn cây lâu năm
|
||
1. Các loại súc
vật
|
4
|
15
|
2. Vườn cây công
nghiệp, vườn cây ăn quả, vườn cây lâu năm.
|
6
|
40
|
3. Thảm cỏ, thảm
cây xanh.
|
2
|
8
|
I - Các loại tài sản cố định hữu hình khác chưa quy
định trong các nhóm trên
|
4
|
25
|
Ghi chú:
(1) Nhà cửa loại kiên cố là loại
nhà ở, trụ sở làm việc, nhà văn phòng, khách sạn... được xác định là có độ bền
vững Bậc I, Bậc II.
(2) Nhà cửa khác là nhà ở, trụ sở
làm việc, nhà văn phòng... được xác định là có độ bền vững Bậc III, Bậc IV theo
quy định của Bộ Xây dựng.
PHỤ LỤC 2
PHƯƠNG PHÁP TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009
/TT-BTC
ngày
20/10/2009 của Bộ Tài chính)
I. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
1. Nội dung của phương
pháp:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp
được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng như sau:
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo
công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao Nguyên
giá của tài sản cố định
trung bình hàng năm
=
của tài sản cố định Thời gian sử dụng
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
2. Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay
đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản
cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử
dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch
giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố
định.
3. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố
định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao
luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
4. Ví dụ tính và trích khấu hao TSCĐ:
Ví dụ: Công ty A mua một tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là
119 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3
triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu đồng.
a. Biết rằng tài sản cố định có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian sử
dụng của tài sản cố định doanh nghiệp dự kiến là 10 năm (phù hợp với quy định
tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT- BTC), tài sản được đưa
vào sử dụng vào ngày 1/1/2010 (Các chữ hay số màu xanh là đã đính chính
theo QĐ 2841/2009).
Nguyên giá tài sản cố định = 119 triệu - 5 triệu + 3 triệu+ 3 triệu = 120
triệu đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 120 triệu : 10 năm = 12 triệu
đồng/năm.
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 12 triệu đồng: 12 tháng = 1
triệu đồng/ tháng
Hàng năm, doanh nghiệp trích 12 triệu đồng chi phí trích khấu hao tài sản
cố định đó vào chi phí kinh doanh.
b. Sau 5 năm sử dụng, doanh nghiệp nâng cấp tài sản cố định với tổng chi
phí là 30 triệu đồng, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 6 năm (tăng 1 năm
so với thời gian sử dụng đã đăng ký ban đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng
là 1/1/2015.
Nguyên giá tài sản cố định = 120 triệu đồng + 30 triệu đồng = 150 triệu
đồng
Số khấu hao luỹ kế đã trích = 12 triệu đồng (x) 5 năm = 60 triệu đồng
Giá trị còn lại trên sổ kế toán = 150 triệu đồng - 60 triệu đồng = 90 triệu
đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm
= 90 triệu đồng : 6 năm = 15 triệu đồng/ năm
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 15.000.000 đồng : 12 tháng
=1.250.000 đồng/ tháng
Từ năm 2015 trở đi, doanh nghiệp trích
khấu hao vào chi phí kinh doanh mỗi tháng 1.250.000 đồng đối với tài sản cố
định vừa được nâng cấp.
5. Xác định mức trích khấu hao đối với những
tài sản cố định đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2010:
a. Cách xác định mức trích khấu hao:
- Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản
cố định để xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định.
- Xác
định thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định theo công thức sau:
t1
T =
T2 (1 -
-------)
T1
Trong đó:
T : Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố
định
T1 :
Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Quyết định số 206/2003/TT-BTC.
T2 : Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác
định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/TT-BTC.
t1 : Thời gian thực tế
đã trích khấu hao của tài sản cố định
- Xác định mức trích khấu hao hàng năm
(cho những năm còn lại của tài sản cố định) như sau:
Mức trích khấu hao Giá
trị còn lại của tài sản cố định
trung bình hàng năm
=
của tài sản cố định Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
b. Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố định:
Ví dụ: Doanh nghiệp sử dụng một máy dệt có nguyên giá 600 triệu đồng từ
ngày 01/01/2008. Thời gian sử dụng xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC là 10 năm. Thời gian đã sử dụng của
máy dệt này tính đến hết ngày 31/12/2009 là 2 năm. Số khấu hao lũy kế là 120
triệu đồng.
- Giá trị còn lại trên sổ kế toán của máy dệt là 480 triệu đồng.
- Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của máy dệt là 5 năm.
- Xác định thời gian sử dụng còn lại của máy dệt như sau:
Thời gian 2 năm
sử dụng còn lại =
5 năm x (
1 - ----------- ) =
4 năm
của TSCĐ 10 năm
- Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 480 triệu đồng : 4 năm = 120
triệu đồng/ năm (theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC)
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 120 triệu đồng
: 12 tháng = 10 triệu đồng/ tháng
Từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2012, doanh nghiệp trích khấu hao đối
với máy dệt này vào chi phí kinh doanh mỗi tháng là 10 triệu đồng.
II. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
1. Nội dung của phương
pháp:
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư
giảm dần có điều chỉnh được xác định như:
- Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định:
Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định theo quy định
tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Xác định
mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức
dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố
định
|
=
|
Giá trị còn lại của tài sản cố định
|
X
|
Tỷ lệ khấu hao nhanh
|
Trong
đó:
Tỷ lệ khấu hao
nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu khao nhanh
(%)
|
=
|
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định theo phương pháp đường thẳng
|
X
|
Hệ số
điều chỉnh
|
Tỷ
lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường
thẳng (%)
|
=
|
1
|
X 100
|
Thời gian sử dụng của tài
sản cố định
|
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài
sản cố định quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của tài
sản cố định
|
Hệ số điều chỉnh
(lần)
|
Đến 4 năm ( t £ 4 năm)
|
1,5
|
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t £ 6 năm)
|
2,0
|
Trên 6 năm (t > 6 năm)
|
2,5
|
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định
theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính
bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định,
thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố
định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho
12 tháng.
2. Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố định:
Ví dụ: Công ty A mua một thiết bị
sản xuất các linh kiện điện tử mới với nguyên giá là 10 triệu đồng. Thời gian sử dụng của tài sản cố
định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư số
203/2009/TT-BTC) là 5 năm.
Xác định mức khấu
hao hàng năm như sau:
- Tỷ lệ khấu hao
hàng năm của tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng là 20%.
- Tỷ lệ khấu hao
nhanh theo phương pháp số dư giảm dần bằng 20% x 2 (hệ số điều chỉnh) =
40%
- Mức trích khấu
hao hàng năm của tài sản cố định trên được xác định cụ thể theo bảng dưới đây:
Đơn vị
tính: Đồng
Năm thứ
|
Giá trị còn lại của TSCĐ
|
Cách tính số khấu hao TSCĐ
hàng năm
|
Mức khấu hao hàng năm
|
Mức khấu hao hàng tháng
|
Khấu hao luỹ kế cuối năm
|
1
|
10.000.000
|
10.000.000 x 40%
|
4.000.000
|
333.333
|
4.000.000
|
2
|
6.000.000
|
6.000.000 x 40%
|
2.400.000
|
200.000
|
6.400.000
|
3
|
3.600.000
|
3.600.000 x 40%
|
1.440.000
|
120.000
|
7.840.000
|
4
|
2.160.000
|
2.160.000 :
2
|
1.080.000
|
90.000
|
8.920.000
|
5
|
2.160.000
|
2.160.000 :
2
|
1.080.000
|
90.000
|
10.000.000
|
Trong đó:
+ Mức khấu hao tài
sản cố định từ năm thứ nhất đến hết năm thứ 3 được tính bằng giá trị còn lại
của tài sản cố định nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh (40%).
+ Từ năm thứ 4 trở đi, mức khấu hao hàng năm bằng giá trị
còn lại của tài sản cố định (đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của
tài sản cố định (2.160.000 : 2 = 1.080.000). [Vì tại năm thứ 4: mức khấu hao theo phương
pháp số dư giảm dần (2.160.000 x 40%= 864.000) thấp hơn mức khấu hao tính bình
quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định
(2.160.000 : 2 = 1.080.000)].
III. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản
phẩm:
1.
Nội dung của phương pháp:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp
khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố
định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo
công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất
thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác
định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của
tài sản cố định.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố
định theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trong
tháng của tài sản cố định
|
=
|
Số lượng sản phẩm sản xuất
trong tháng
|
X
|
Mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm
|
Trong đó:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định
bình quân tính cho
=
một đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế
- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng
mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao năm của
tài sản cố định
|
=
|
Số lượng sản phẩm sản xuất
trong năm
|
X
|
Mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm
|
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản
cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản
cố định.
2. Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố
định:
Ví dụ: Công ty A mua máy ủi đất (mới 100%) với nguyên giá 450
triệu đồng. Công suất thiết kế của máy ủi này là 30m3/giờ. Sản lượng
theo công suất thiết kế của máy ủi này là 2.400.000 m3. Khối lượng
sản phẩm đạt được trong năm thứ nhất của máy ủi này là:
Tháng
|
Khối
lượng sản phẩm hoàn thành (m3)
|
Tháng
|
Khối
lượng sản phẩm hoàn thành (m3)
|
Tháng
1
|
14.000
|
Tháng
7
|
15.000
|
Tháng
2
|
15.000
|
Tháng
8
|
14.000
|
Tháng
3
|
18.000
|
Tháng
9
|
16.000
|
Tháng
4
|
16.000
|
Tháng
10
|
16.000
|
Tháng
5
|
15.000
|
Tháng
11
|
18.000
|
Tháng
6
|
14.000
|
Tháng
12
|
18.000
|
Mức trích khấu hao
theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm của tài sản cố
định này được xác định như sau:
- Mức trích khấu
hao bình quân tính cho 1 m3 đất ủi = 450 triệu đồng: 2.400.000 m3 = 187,5 đ/m3
- Mức trích khấu
hao của máy ủi được tính theo bảng sau:
Tháng
|
Sản lượng thực tế tháng
(m3)
|
Mức trích khấu hao tháng
(đồng)
|
1
|
14.000
|
14.000 x 187,5 = 2.625.000
|
2
|
15.000
|
15.000 x 187,5 = 2.812.500
|
3
|
18.000
|
18.000 x 187,5 = 3.375.000
|
4
|
16.000
|
16.000 x 187,5 = 3.000.000
|
5
|
15.000
|
15.000 x 187,5 = 2.812.500
|
6
|
14.000
|
14.000 x 187,5 = 2.625.000
|
7
|
15.000
|
15.000 x 187,5 = 2.812.500
|
8
|
14.000
|
14.000 x 187,5 = 2.625.000
|
9
|
16.000
|
16.000 x 187,5 = 3.000.000
|
10
|
16.000
|
16.000 x 187,5 = 3.000.000
|
11
|
18.000
|
18.000 x 187,5 = 3.375.000
|
12
|
18.000
|
18.000 x 187,5 = 3.375.000
|
Tổng cộng cả năm
|
35.437.500
|
BỘ TÀI CHÍNH
-----------
Số: 2841/QĐ-BTC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
Đính chính Phụ
lục số 2 - Thông tư số 203/2009/TT-BTC
ngày 20/10/2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu
hao tài sản cố định
------------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức Bộ Tài chính;
- Căn cứ Thông tư số 203/2009/TT-BTC
ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định;
-
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đính chính Phụ lục 2 “Phương
pháp trích khấu hao tài sản cố định” ban hành kèm theo Thông tư số
203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định, cụ thể như sau:
TT
|
Nội dung
|
Đã in
|
Sửa lại là
|
1
|
Tại
tiết a điểm 4 mục I
|
1/1/2009
|
1/1/2010
|
2
|
Tại
tiết b điểm 4 mục I
|
1/1/2014
|
1/1/2015
|
Từ năm 2014 trở đi
|
Từ năm 2015 trở đi
|
||
3
|
Tại
điểm 5 mục I
|
1/1/2009
|
1/1/2010
|
4
|
Tại
tiết a điểm 5 mục I (phần giải thích công thức)
|
ban hành kèm theo Thông tư số
203/2009/TT-BTC
|
ban hành kèm theo Quyết định số
206/2003/TT-BTC
|
5
|
Tại
tiết b điểm 5 mục I (phần ví dụ)
|
Ví dụ: Doanh nghiệp sử dụng một máy
dệt có nguyên giá 600 triệu đồng từ ngày 01/01/2007. Thời gian sử dụng xác
định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số
203/2009/TT-BTC là 10 năm. Thời gian đã sử dụng của máy dệt này tính đến hết
ngày 31/12/2008 là 2 năm. Số khấu hao luỹ kế là 120 triệu đồng.
|
Ví dụ: Doanh nghiệp sử dụng một máy
dệt có nguyên giá 600 triệu đồng từ ngày 01/01/2008. Thời gian sử dụng xác
định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC là 10 năm. Thời gian đã sử dụng của máy dệt này tính đến hết
ngày 31/12/2009 là 2 năm. Số khấu hao luỹ kế là 120 triệu đồng.
|
- Doanh nghiệp xác định thời gian sử
dụng của máy dệt theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số
203/2009/TT-BTC là 5 năm.
|
- Doanh
nghiệp xác định thời gian sử dụng của máy dệt là 5 năm.
|
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành cùng thời điểm hiệu lực của Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày
20/10/2009 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởng
Cục Tài chính doanh nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài
chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ
tướng Chính phủ và các Phó TTCP;
- Văn
phòng TW và các ban của Đảng;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Viện
Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- UBND, Sở
Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Website
Chính phủ; Công báo;
- Cục Kiểm
tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Hội Kế toán và Kiểm toán VN, Hội Kiểm
toán viên hành nghề VN (VACPA)
- Các đơn
vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website
Bộ Tài chính;
- Lưu: VT,
Cục TCDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét